Những điều cần biết về bệnh nha chu ở phụ nữ mang thai

Bệnh nha chu ở phụ nữ mang thai: Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng bệnh có thể khiến cả mẹ và bé có thể gặp nhiều biến chứng như: nguy cơ mất răng ở mẹ; tiền sản giật, trẻ sinh non, nhẹ cân và nhiều rủi ro khác. Đặc biệt là nếu mẹ có những bệnh lý đi kèm như tiểu đường.  Bệnh nha chu thường bắt đầu với tình trạng nhiễm trùng do vi khuẩn trong mô nướu. Chúng phá hủy dần mô và xương bên dưới. Nếu không được điều trị, nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra phản ứng viêm trong cơ thể; có thể làm tăng độ sâu các túi nha chu (khoảng trống giữa răng và nướu);  gây tụt nướu và tiêu xương. Cuối cùng, bệnh nha chu tiến triển khiến răng trở nên lung lay và cuối cùng mất đi. Do đó, phụ nữ có thai nên điều trị bệnh nha chu ngay lập tức để giảm nguy cơ mắc các biến chứng trước và sau sinh.

Viêm nha chu là tình trạng viêm do vi khuẩn xâm nhập vào các mô liên kết xung quanh răng như nướu và xương. Giai đoạn đầu của bệnh có thể gây ra các triệu chứng như nướu mềm, đỏ và sưng. Trong trường hợp nghiêm trọng, nướu có thể tụt ra khỏi răng. Các mô liên kết trở nên lỏng lẻo, có thể khiến răng bị rụng.

Một số nghiên cứu cho thấy vai trò và ảnh hưởng của viêm nha chu đối với thai kỳ. Khi mang thai, sự thay đổi nồng độ hormone sẽ thúc đẩy phản ứng viêm. Làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm nướu và viêm nha chu. Ngay cả khi kiểm soát tốt mảng bám, 50% -70% tổng số phụ nữ sẽ bị viêm nướu khi mang thai; thường được gọi là viêm nướu thai kỳ, do sự thay đổi về nồng độ hormone. Viêm nướu khi mang thai thường biểu hiện trong tháng thứ hai và tháng thứ tám của thai kỳ; và được coi là hậu quả của việc tăng mức độ hormone progesterone và estrogen, có thể ảnh hưởng đến các mạch máu nhỏ của nướu, làm cho nướu dễ thẩm thấu hơn.

Phụ nữ mang thai bị ảnh hưởng bởi viêm nha chu có thể tăng nguy cơ mắc một số biến chứng sản khoa. Chẳng hạn như :sinh non hoặc sinh con nhẹ cân, sẩy thai hoặc sẩy thai sớm và tiền sản giật. Trong đó, tiền sản giật và sinh non là nguyên nhân chính gây tử vong cho người mẹ mắc bệnh và thai nhi.

Sinh non, nhẹ cân

Sinh non được định nghĩa là trẻ được sinh ra trước 37 tuần tuổi thai. Định nghĩa quốc tế về nhẹ cân là trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2.500 gam (WHO, 1984). Nguyên nhân chính của nhẹ cân là do sinh non hoặc vỡ ối sớm. Sinh non, nhẹ cân được coi là những yếu tố quyết định sinh học phù hợp nhất đối với sự sống còn của trẻ sơ sinh. Sinh non là nguyên nhân chính gây tử vong và bệnh tật ở trẻ sơ sinh; đồng thời gây ra gánh nặng kinh tế và y tế cho xã hội

Các nghiên cứu vi sinh cho thấy: nhiễm trùng trong tử cung có thể chiếm 25–40% các ca sinh non.

Vi sinh vật có thể xâm nhập vào khoang ối bằng cách:

(1) đi lên từ âm đạo và cổ tử cung;

(2) truyền máu qua nhau thai;

(3) xâm nhập tình cờ trong các thủ tục xâm lấn;

(4) lây lan ngược dòng qua các ống dẫn trứng.

Điều này cho thấy rằng: các vị trí nhiễm trùng xa (khoang miệng) hoặc nhiễm trùng huyết có thể nhắm vào màng nhau thai. Tính nhạy cảm của người mẹ với bệnh nhiễm trùng miệng làm tăng độ nhạy cảm của nướu đối với vi khuẩn gây bệnh có trong màng sinh học nha khoa

Đây là một vấn đề đáng lo ngại vì trẻ sơ sinh nhẹ cân có cân nặng dưới 5,5 pound có thể dễ bị các khuyết tật lâu dài như: chậm phát triển kỹ năng vận động kém phát triển xã hội và khuyết tật học tập. Trẻ sinh non có những nguy cơ tương tự. Cùng các vấn đề về hô hấp, mất thị lực hoặc thính giác và các vấn đề về đường tiêu hóa.

Tiền sản giật

Tiền sản giật (TSG)  là một biến chứng được nhận biết bởi tăng huyết áp thai kỳ và protein niệu. Đây là một trong những vấn đề sức khỏe quan trọng nhất khi mang thai. Ảnh hưởng đến 8% đến 10% tổng số thai kỳ . Viêm nội mạch và rối loạn chức năng tế bào nội mô với sự phát triển mạch máu nhau thai bị thay đổi được cho là trung tâm của cơ chế bệnh sinh của TSG.

Có nhiều lý do khiến bệnh nha chu ảnh hưởng đến sức khỏe của bà mẹ và thai nhi như:

Prostaglandin

Protein phản ứng C (CRP)

Vi khuẩn lây lan

Có nhiều lựa chọn điều trị an toàn, không phẫu thuật dành cho phụ nữ mang thai. Điều quan trọng nhất là ngăn chặn sự tiến triển của bệnh nha chu để tăng cơ hội sinh nở an toàn và khỏe mạnh.

Ban đầu, nha sĩ sẽ đánh giá chính xác tình trạng nướu và xương hàm để đưa ra chẩn đoán chính xác. Cạo vôi răng và xử lý mặt gốc răng là hai thủ thuật không phẫu thuật phổ biến; được sử dụng để loại bỏ vôi (cao răng) trên bề mặt chân răng và loại bỏ độc tố vi khuẩn khỏi túi nướu.

Nha sĩ có thể hướng dẫn phụ nữ mang thai về cách chăm sóc hiệu quả tại nhà. Giảm thiểu rủi ro có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và thai nhi. Nguy cơ mắc bệnh nha chu có thể giảm đáng kể bằng cách chăm sóc tại nhà thích hợp. Có thể là ngừng hút thuốc, thay đổi chế độ ăn uống và uống bổ sung vitamin.

Điều đặc biệt quan trọng đối với phụ nữ mang thai là chăm sóc răng miệng thật tốt trong khi mang thai. Ngăn ngừa các vấn đề về sức khỏe răng miệng, chẳng hạn như viêm nha chu.

Đầu tiên, việc tự chăm sóc răng miệng là rất quan trọng. Phụ nữ mang thai được khuyến khích nên đánh răng ít nhất hai lần một ngày và dùng chỉ nha khoa hàng ngày. Điều này giúp loại bỏ mảng bám xung quanh răng và nướu một cách thường xuyên. Việc sử dụng nước súc miệng cũng có thể hữu ích trong một số trường hợp.

Việc thăm khám và chăm sóc răng miệng khi mang thai thường được coi là an toàn. Điều này có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc loại bỏ mảng bám và vi khuẩn có thể gây nhiễm trùng và các biến chứng có thể xảy ra cho mẹ và thai nhi. Vì lý do này, thai phụ được khuyến khích thường xuyên thăm khám nha khoa trong suốt thai kỳ.

Tuy nhiên, một số thủ thuật nha khoa được sử dụng trong điều trị viêm nha chu; chẳng hạn như cạo vôi răng và xử lý mặt chân răng, tốt nhất nên thực hiện trong khoảng từ 14 đến 20 tuần tuổi thai để đảm bảo an toàn cho thai phụ.

Bệnh nha chu là bệnh lý thường gặp khi mang thai; Đây cũng là nguyên nhân chủ yếu là do sự biến đổi của hormone trong cơ thể. Những biến chứng của bệnh này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến cả mẹ và thai nhi. Do đó các mẹ cần có chế độ chăm sóc răng miệng tốt và phòng tránh, điều trị nha chu khi cần thiết.