Top các loại vải được dùng phổ biến nhất số 1: Vải Cotton
Vải Cotton là gì?
Là loại vải được dệt từ các loại sợi tư nhiên tạo ra từ cây bông và một số chất bảo quản bằng hóa học. Nó có đặc điểm nhẹ, độ bền cao, thấm hút mồ hôi tốt, độ co giãn cao, giặt nhanh khô. Vải rất được ưa chuộng để may áo thun đồng phục hoặc là áo công nhân, bên cạnh đó nó còn thúc đẩy cho sự phát triển của ngành nông nghiệp của Việt Nam. Cotton hiện nay cũng là một trong các loại vải trên thị trường hiện rất được ưa chuông,
Nguồn gốc của vải cotton
Như đã nói ở trên thì vải cotton được làm chủ yếu từ cây bông. Vậy cây bông có nguồn gốc từ đâu? Cây bông thuộc vào bộ Gossypyeae, nhóm họ Malvaceae và chi Gossypium. Cây bông nông nghiệp được trồng như hiện nay là do quá trình phân tán trong tự nhiên của các cây thuộc bộ Gossypyeae.
Hiện nay chi Gossypium có trên 50 loại bông trong đó có 5 loại bông sử dụng trong nông nghiệp còn lại phần lớn là bông dại. Trong 5 loại này thì có 4 loại được sử dụng phổ biến bao gồm: Bông cỏ Châu Á, Bông cỏ châu Phi, Bông Luồi và Bông Hải Đảo.
• Bông cỏ Châu Á (Tên nước ngoài: Gossypium arboreum L) có nguồn gốc từ Châu Á, hiện nay ở một số tỉnh miề Bắc nước ta như Lào Cai, Yên Bái… vẫn còn trồng giống cây này.
• Bông cỏ Châu Phi: (Tên gọi: Gossypium herbaceum L) nguồn gốc sinh ra ở Châu Phi và một vài nước Châu Á có khí hậu khắc nhiệt.
• Bông Luồi Châu Mỹ (Gossypium hirsutum L), có tới 90% diện tích được trồng ở Châu Mỹ.
• Bông Hải Đảo: (Gossypium barbadense L), được phân bổ ở một số khu vực như Nam Mỹ và Bắc Phi.
Quy trình sản xuất Vải Cotton
Diễn ra 5 công đoạn bao gồm: Thu hoạch và phân loại bông, sơ chế, kéo sợi, dệt vải và nhuộm vải.
Bước 1: Thu hoạch và phân loại
Giai đoạn thu hoạch bông chủ yếu diễn ra vào tháng 11 và 12 hàng năm. Thông thường một mùa trồng bông sẽ phải thu hoạch 3 lần vì quả bông ra từng đợt và nó chín thành nhiêu lần khác nhau. Sau khi thu hoạch quả bông sẽ được tách ra để lấy xơ, rồi xơ bông sẽ được chia thành các loại khác nhau. Cuối cùng là đem đi phơi khô.
Bước 2: Sơ chế xơ bông
Xơ bông sau khi được phơi khô sẽ được vận chuyển và đem về khu vực xơ chế để xé xơ và làm sạch. Sau khi quá trình xé sơ hoàn tất thì tiến hành nấu bằng lo hơi rồi lọc sạch các tạp chất như nito, pectin hoặc là axit…
Bước 3: Kéo sợi xơ
Sau khi xơ được nấu xong nó sẽ có dạng lọc, ta sẽ tiến hành pha thêm với chất hóa học để làm cho xơ tạo dạng xệt. Rồi đem hỗn hợp đó đi kéo sợi bằng máy, qua nhiêu công đoạn kéo ta sẽ tạo ra được sợi cotton.
Bước 4: Quá trình dệt vải
Sau khi có sợi cotton ta sẽ áp dụng phương pháp đan các sợi ngang và dọc để tạo thành vải cotton. (Ngày xưa dùng bằng phương pháp thủ công nhưng giờ đã có rất nhiều loại máy dệt để dệt vải cotton)
Bước 5: Nhuộm vải:
Sau khi vải dệt xong đem đi làm sạch trắng nhất có thể để cho khả năng thấm màu tốt nhất. Vải được đưa vào thùng chứ màu ngâm từ 2 cho đến 7 ngày tùy theo từng chất lượng vải sau đó được đem đi giặt và wash để cho vải đảm bảo không ra màu và làm sạch các tạp chất.
Cách nhận biết vải Cotton
• Sử dụng phương pháp giác quan: Nếu là vải cotton sẽ rất dễ gấp nếp và bị nhăn sau khi vò, sờ vào không có cảm giác lạnh như những vải pha khác.
• Áp dụng phương pháp nhiệt học: Vải khi đốt sẽ có lửa màu hồng, khói có màu xám, khi cháy xong không bị vón cục.
• Nhận biết bằng độ thấm nước: Vải thấm rất nhanh và đều.
Hình ảnh vải Cotton
Top các loại vải được dùng phổ biến nhất số 2: Vải kaki
Vải kaki là gì?
Là loại vải được dệt từ các sợi tự nhiên hoặc là các sợi tổng hợp dệt chéo với nhau. Có độ cứng và dày hơn nên phần lớn được sử dụng may đồng phục công sở, hoặc là đồng phục quán cafe. Ngoài ra vải kaki hiện cũng đang được dùng phổ biến để may nên các loại quần ống đứng hoặc là áo sơ mi dành cho Nam.
Nguồn gốc của vải kaki
Vào khoảng giữa thế kỷ 19 ở Ấn Độ, thì vải Kaki bắt đầu được xuất hiện nhằm mục đích giúp cho các binh lính cảm thấy thoáng mát và thoải mãi hơn trong chiến đấu. Thời bấy giờ thời tiết ở đây quá nóng nực và lại các bộ trang phục lúc này chủ yếu được làm từ các sợi len vì vậy làm cho khả năng chiến đấu của binh lính giảm sút.
Cuối cùng Harry Bernett Lumsden đã quyết định thay thế vải len bằng loại vải có chất liệu mềm, mịn, thoáng mát và có màu nâu nhạt. Thời đó vải Kaki được sử dụng phần lớn cho các binh lính anh, sau này vào chiến tranh thế giới thứ 2 thì vải Kaki được sử dụng phổ biến hơn ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Mỹ.
Quy trình sản xuất vải Kaki
Vì vải Kaki được dệt từ sợi tự nhiên và sợi tổng hợp nên quy trình sản xuất của nó cũng gần như tương tự vả cotton nhưng khác là có sự kết hợp thêm từ loại sợi tổng hợp.
Phân loại vải Kaki
Vải Kaki được chia thành 2 nhóm chính là: Vải thun và vải không thun.
• Vải Kaki thun: là loại vải được pha thêm sợi Spandex nhằm giúp cho sợi vải co giãn và mặc thoải mãi hơn. Đây cũng là một trong các loại vải may đầm, chân váy, hoặc là áo vest….
• Vải Kaki không thun: Vải có đặc điểm là ít nhăn, có độ cứng cao. Thường dùng để may quần tây Nam tạo form đứng.
Cách nhận biết vải kaki
• Nhận biết vải kaki thun và không thun: Có thể phân biệt bằng cách dựa vào độ dày của vải. Loại vải vừa có độ mềm và mỏng cao thì đó là kaki thun, còn dày và cứng thì chính là vải kaki không thun.
• Vải kaki Polyester và kaki cotton: Bạn có thể đốt vải để kiểm tra, nếu là kaki cotton thì vải sẽ có ngọn lửa màu vàng, và tro sẽ tàn hết không bị vón cục. Còn nếu là Kaki PE thì khi đốt sẽ có mùi thơm nhẹ và bị vón cục.
Hình ảnh Vải kaki
Top các loại vải được dùng phổ biến nhất số 3: Vải Jeans
Định nghĩa vải Jeans
Vải Jean hay còn được gọi là vải bò, được dệt từ vải cotton Duck hầu hệt chỉ có màu xanh đặc trưng. Đặc điểm của vải là bền, chắc, không bị co nhăn. Hầu hết được sản xuất từ các nước Châu Á trong đó có Việt Nam.
Nguồn gốc xuất xứ của Vải Jeans
Được xuất hiện lần đầu tại bang California, Mỹ. Ông Leob Straus chính là người đầu tiên tạo ra vải Jean. Thời đầu Vải Jean được tạo nên từ các loại vải dùng để làm lều trại trong quân đội có đặc tính bền và rất khó rách. Sau này vì vải quá cứng và thô nên đã được pha thêm sợi Denim để giúp cho vải mềm mại hơn. Những công nhân khai thác vàng thời bấy giờ rất ưa chuộng.
Bên cạnh cái tên quần Jean còn có tên 5-Pocket có nghĩa là quần 5 túi. Loại quần này được tạo ra nhờ sự thay đổi thiết kế của túi do lúc đầu túi quá dễ rách bởi Jacob Davis. Người đã thay đổi thiết kế bằng cách thêm các đinh tán bằng sợi chỉ nhằm cố định lại các túi.
Đến năm 1873 thì vải jean đã được thị trường hóa ngay sau khi Leob Straus và Jacob Davis được nhận bằng sáng chế. Đến những năm đầu thập niên 30 của thế kỷ XX, thì các bộ phim của Holywood đã bắt đầu sử dụng loại quần này trong những tác phẩm về những anh chàng cao bồi. Mặc dù đã được thương mại hóa nhưng những sản phẩm thời đầu chỉ ở mức bình dần, đến nhưng năm 80 của thế kỷ XX thì mới bắt đầu xuất hiện các loại quần Jean cao cấp.
Quy trình sản xuất vải Jean:
Bước 1: Cán bông
Quá trình tạo ra sợi làm vải Jean cũng qua các bước tương tự vải Cotton. Nhưng sau khi tạo thành các sợi cotton thì những sợi này được xoắn lại, rồi đem đi nhuộm màu thành các màu xanh đặc trưng.
Bước 2: Dệt vải Jeans
Sau khi các sợi bông được nhuộm xong thì chúng được đem đi để nhúng qua một lớp keo mỏng, điều này nhằm tăng cường độ bền và độ cứng cho sản phẩm. Sau khi sợi đã đảm bảo thì tiến hành dệt vải, các sợi jean sẽ được dệt thành những tấm vải lớn, sau khi dệt xong sẽ loại những phần sợi dư thừa giúp cho vải đảm bảo phần bề mặt phẳng và mượt.
Khác với các loại sợi khác sau khi dệt sẽ đem đi nhuộm thì vải Jean vì đã được nhuộm trước nên vải sẽ đem đi cắt và may thành các bộ trang phục luôn. Ngày nay vải jean được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là đối với giới trẻ.
Hình ảnh vải Jeans
Top các loại vải được dùng phổ biến nhất số 4: Vải nỉ
Khái niệm về vải nỉ:
Đây là loại vải rất được chuộng ở các nước phương tây đặc biệt các nước có khi hấu lạnh. Nó có đặc điểm giữ ấm rất tốt vì được bao phủ mới 1 lớp lông ngắn và mượt. Vải nỉ là loại vải được kết hợp giữa sợi vải thường và sợi len, bên ngoài được phủ bằng một lớp lông ngắn, khi sờ vào bạn sẽ cảm thấy mềm mại và mượt. Khi sử dụng mặc sẽ rất ấm.
Lịch sử hình thành vải nỉ:
Vào những năm 1990, vải nỉ bắt đầu được sử dụng vào đời sống, và ngày càng thịnh hành. Thời đầu vải nỉ làm ra với mục đích sử dụng để làm chăn mền, bọc ghế sofa, nhưng sau này nó được phát triển lên rồi ứng dụng để làm quần áo mặc cho trẻ em, quần áo của các phi hành gia, hoặc là leo núi. Ở các nước phương tây do thời tiết khá lạnh nên vải này được sử dụng rất nhiều.
Ưu điểm của vải nỉ:
• Là loại vải mềm mại, không bị xù lông.
• Có khả năng thấm nước tốt
• Đa dạng về màu sắc cũng như kiểu dáng.
Nhược điểm của vải nỉ:
• Dễ bị thấm nước.
• Nhanh bẩn.
• Khi sử dụng thì cảm giác nóng và hơi bí hơi.
Phân loại vải nỉ
• Vải Hàn Quốc: Có nhiều ưu điểm như mềm mại, độ co giãn tốt. Thường dùng làm đồ handmade.
• Vải nỉ thông thường: Mỏng hơn nỉ Hàn, có lớp lông nhẹ, khả năng co giãn tương đối, giá rẻ hơn vải Hàn.
Hình ảnh Vải nỉ
Top các loại vải được dùng phổ biến nhất số 5: Vải len
Khái niệm về vải len:
Là loại vải được làm từ lông động vật như cừu, dê… Trong đó lông cừu là loại được sử dụng phổ biến nhất. Thành phần chính của sợi len là Keratin hay còn gọi là xơ len chiếm đến hơn 90%, ngoài ra còn có các loại phụ phẩm để chống nấm mốc. Bên cạnh vải len làm từ sợi tự nhiên thì nó còn được làm từ sợi tổng hợp PAC, nhưng loại này thì không được sử dụng phổ biến.
Sau khi xơ len được thu thập rồi loại bỏ các tạp chất tiếp theo sẽ đem xe thành sợi để dệt vải. Để tránh còn mùi của động vật thì xơ len được làm sạch rất kỹ, bằng cách đun xơ trong các dung dịch hóa chất đậm đặc. Một số nước chuyên sản xuất phải len như: Úc, Mỹ, Argentina, Newzealand….
Ưu điểm vải len:
• Vải có chất liệu mềm mại, ít nhăn, sử dụng thấy thoải mái.
• Có độ co giãn và đàn hồi lớn.
• Khả năng hút ẩm cao.
• Có khả năng cách nhiệt, cách điện tốt.
• Khó bị cháy.
• Dễ dàng khi nhuộm.
Nhược điểm vải len
• Gặp môi trường kiềm dễ bị hư hỏng.
• Dễ bị ám mùi.
• Giặt lâu khô.
Phân loại vải len từ động vật.
Vải lông cừu nguyên chất: là loại được làm hoàn toàn từ xơ lông cừu thường thấy. Vải len cashmere: là loại được làm từ sợi lông tơ của dê, khi dê được 12 tháng tuổi thì thợ lấy lôi sẽ sử dụng phương pháp thủ công thể thu hoạch. Loại dê này thường sống ở các cao nguyên hoặc là núi cao.
Làm từ lông cừu Merino: với Merino là tên của một loại cừu có nguồn gốc ở Tây Ban Nha nhưng sau này được nuôi ở nhiều nơi hơn như Úc, Nam Mỹ, Nam Phi… Len Angora: Là tên của một loại thỏ. Nhưng len làm từ loại này thường sẽ kết hợp thêm với một số sợi khác để đảm bảo được đặc tính của sợi len.
Hình ảnh vải len
Top các loại vải được dùng phổ biến nhất số 6: Vải kate
Vải kate là gì?
Là vải được pha trọn giữa Cotton và Pholyester (sợi tổng hợp). Hiện nay nó là một trong những loại vải được thị trường rất ưa chuộng. Dừng dùng nhiều để làm quần áo, chăn ga đối đêm…
Đặc điểm của vải kate
• Có khả năng thấm hút tương đối tốt.
• Khi sử dụng vải không bị nhăn, mặt vải khá mềm và mịn.
• Giặt ủi dễ dàng và không gậy dị ứng với cơ thể.
• Khả năng giữ màu tốt.
Các nhận biết vải Kate
Để phân biệt được vải kate ta dựa trên các yếu tố sau:
• Khì sờ hoặc vò vào vải sẽ không thấy bị nhăn, ngược lại cảm thấy rất mịn và mát.
• Khi đốt vải kate sẽ có mùi tương tự như mùi nhựa, tro một phần nhỏ tan thành mịn, phần còn lại bị vón cục.
Phân loại vải kate:
• Vải kate Silk: Đây hiện là một trong những loại vải được sử dụng phổ biến nhất trong các loại kate. Chúng thường được dùng để may các bộ đồng phục học sinh, đồng phục công sở… Vải có đặc tính mềm, mượt và bền màu. Vải được làm hoàn toàn từ sợi tổng hợp với 100% PE (Polyester), Vải ít bị nhăn và khả năng thấm hút hơi kém.
• Vải Kate Mỹ: Loại này có giá thành khá cao, nhưng chất lượng tốt. Có sự đa dạng về màu sắc và nhìn rất bắt mắt. Vải khá bóng và mềm mịn. Được sử dụng phần lớn để may đồng phục áo sơ mi công sở, áo mặc sự kiện…
• Vải Kate Polin: Độ dày của loại vải này lớn, trong thành phần cấu tạo của vải có lượng sợi cotton lớn vì vậy khả năng thấm hút khá tốt.
• Vải Kate Ford: Vải tương đối dày và dễ bị đổ lông. Tuy hơi dày nhưng nó bù lại có khả năng thấm hút tương đối tốt.
• Vải Kate sọc: Được thiết kế theo với các đường sọc kẻ to nhỏ khác nhau. Loại này có giá thành tương đối cao. Là loại vải dùng để may áo sơ mi.
• Vải Kate Hàn Quốc: Gần như đây là loại Kate có chất lượng thấp nhất trên mọi phương diên, vải tương đối mỏng dễ bị bay màu và khả năng thấm hút kém.
Hình ảnh vải Kate
Top các loại vải được dùng phổ biến nhất số 7: Vải thô
Khái niệm vải thô là gì?
Là loại được dệt từ các loại sợi tự nhiên, khi dệt vải phải có đặc điểm trơn phẳng và mộc mạc, Khi sử dụng có cảm giác thô sơ đặc biệt là nó hơi cứng. Hiện là một trong những nhóm vải có nhu cầu sử dụng cao trên thị trường. Vải thô có không gian 4 chiều, bề mặt mịn, mặt vải thấm nước nhanh. Được sử dụng nhiều cho phụ nữ.
Ưu điểm vải thô:
• Có khả năng thấm hút tốt.
• Có tính năng chống được tia UV.
• Vải dễ tỏa nhiệt.
• Vải khá phẳng mịn, mềm và mát tay khi sờ.
• Khả năng nhuộm và in mau tốt.
Nhược điểm vải thô.
• Có độ cứng cao.
• Nhìn thô sơ, mộc mạc không sang trọng như một số loại khác.
Phân loại vải thô
• Vải thô mộc: được chia thành hai nhóm nhỏ là thô dày và thô mỏng, khá cứng nên thường dùng để làm các loại trang phục có form đứng.
• Vải thô lụa: Có độ mềm mịn cao, sờ vào giống như vải lanh vì khá mát nhưng nó mịn hơn. Khả năng thấm hút tốt. Các sản phẩm làm từ loại vải này mang dáng dấp dịu dàng, tinh tế và thanh lịch. Bên cạnh đò còn có vải thô bò hay thô đũi (hay còn gọi vải đũi)
Hình ảnh vải thô
Top các loại vải được dùng phổ biến nhất số 8: Vải voan.
Vải voan là gì?
Là loại vải được làm từ các sợi nhân tạo nhưng nó lại mang được nhiều đặc tính của vải tự nhiên như mềm mại, nhẹ, khi sử dụng tạo ra được cảm giác rất thân thiện và thoải mãi. Ngoài ra nó còn có tên gọi khác là vải Chiffon.
Nguồn gốc vải voan
Chữ “Voan” có nguồn gốc từ chữ «veli » ở trong tiếng Pháp. Lúc bắt đầu sử dụng Voan chủ yếu dùng để làm rèm cửa, rồi sử dụng để may các chiếc khăn đội đầu cho phụ nữ ở trong các dịp lễ hội.
Ngày nay voan được sử dụng rất phổ biến trong lĩnh vực dệt may. Hiên nay voan đang là vật liệu chính trong các bộ váy, đầm. Vải voan sau nhiều năm hình thành và phát triển giờ đây ngoài voan trơn nó còn có Voan in hoa, dập hoạt tiết hoặc kết hợp với các chất liệu như ren…
Quy trình sản xuất Voan
Đặc điểm của Voan
• Vải không bị nhàu trong khi sử dụng.
• Mặc cảm thấy mát mẻ vào mùa hè.
• Kiểu dáng, màu sắc đa dạng.
• Vải tương đối mỏng.
• Vải khá dễ bị bám bẩn khi sử dụng.
• Khó thiết kế hơn so với một số loại vải khác như Cotton, Kaki, kate…
Hình ảnh vải voan
Top các loại vải được dùng phổ biến nhất số 9: Vải lụa
Vải lụa là gì?
Là dòng vải được dệt từ các sợi tơ tằm, khi mặc tạo cảm giác rất thoải mãi và dễ chịu. Để tạo ra được vải lụa người ta phải trải qua truy trình nuôi tằm và lấy kén tằm. Tìm hiểu thêm về quy trình nuôi tằm lấy tơ sản xuất lụa của Atlan.
Nguồn gốc của vải lụa
Cách đây khoảng 6000 năm trước Công Nguyên, vải lụa đã bắt đầu xuất hiện trong nền văn minh cổ đại ở Trung Quốc. Vào thời kỳ này những người dân đã biết nuôi tằm lấy tơ và dệt vải.
Quy trình sản xuất vải lụa
Bước 1: Nuôi tằm: Tằm được nuôi chủ yếu vào mua xuân hoặc là mua thu, sau 4 lần lột xác sẽ tạo được kén tằm, Vòng đời của nó sẽ rơi từ 23 đến 25 ngày.
Bước 2: Nhả tơ kén: Kén tằm sẽ được tạo ra nhờ nước bọt của tắm nhả ra các sợi tơ sau đó chúng được cuộn tròn lại để tạo thành kén.
Bước 3: Giai đoạn ươm tơ: Sau khi lấy kén tằm về thì tiến hành kéo sợi, thời gian ươm tơ khoảng 1 tuần.
Bước 4: Dệt lụa: tùy thuộc vào chất lượng của sợi tơ có thể tạo ra vải lụa mềm mỏng và chất lượng khác nhau. Áp dụng phương pháp chính là liên kết sợi ngang và dọc.
Bước 5: Nhuộm vải lụa: Sau khi dệt Lụa được đem đi ngâm vào thùng thuốc nhuộm, sau khi nhuộm xong thì nó được đem đi giặt sạch.
Đặc điểm của vải lụa
• Tính cơ học: Có độ co giãn ở mức trung bình kém.
• Tính chất Vật Lý: Mặt cắt ngang của sợi có hình tam giác hoặc là hình tròn, khi có ánh sáng chiều vào vải có độ óng ả và cảm giác sờ mềm mịn.
• Đặc tính hóa học: Khả năng dẫn điện và nhiệt kém
Phân loại vải Lụa
• Lụa tơ tằm: Được dệt hoàn toàn từ sợi tơ của con tằm.
• Lụa satin: Để tạo ra được loại vải Satin cũng dựa theo liên kết sợi ngang dọc nhưng số lượng sợi ngang sẽ nhiều hơn sợi dọc.
• Lụa cotton: Là chất liệu được làm từ sợi bông và sợi tơ tằm kết hợp.
• Lụa Twill: Có độ dày cao hơn thông thường, đặc biệt hai bề mặt của vải khác nhau.
• Lụa 2 da: Được ta ra tự sợi tơ tằm và sợi Visco. Khi có ánh sáng chiếu vào loại vải này sẽ hiện màu sáng sặc sỡ và bắt mắt.
• Lụa gấm: Là loại lụa được thêu lên bề mặt các loại hoa văn khác nhau trong quá trình dệt vải.
• Lụa Damask Silk: Cũng được dệt tương tự như vải Satin, nhưng các sợi ngang và dọc đồng đêu hơn, các loại hoa văn cũng được tạo ra từ quá trình dệt sợi.
• Lụa đũi: Được dệt từ các loại sợi dư thừa và có chất lượng thấp hơn từ các loại tơ tằm. Loại này dù bên ngoài hơi thô nhưng lại có độ bóng nhẹ, rất thích hợp làm áo vest.
Hình ảnh vải lụa
Top các loại vải được dùng phổ biến nhất số 10: Vải Nylon
Khái niệm vải Nylon
Là loại vải thuộc nhóm Polyamide được chế tạo từ các loại hóa chất, nó cũng được dệt từ các sợi tổng hợp mà nên.
Lịch sử hình thành của vải Nylon
Vào năm 1935, Công Ty Du Pont tại Mỹ đã nghiên cứu và tạo nên loại vải này đầu tiên. Đến năm 1938 thì nhận được bằng sáng chế. Lúc mới ra thì loại vải này sử dụng với mục đích nhằm để thay thế cho vải lụa. Đến năm 1940 Nylong bắt đầu được sử dụng trong việc may mặc, sản phẩm đầu tiên chính là tất sau này được sử dụng để làm quần áo…
Đặc điểm của vải Nylon
• Có độ co giãn cao.
• Không bị côn trùng hay nấm ăn mòn.
• Có khả năng kháng ẩm tốt.
• Tính thẩm mỹ cao.
• Vải rất mượt, sáng khó bám bụi bẩn, Nhưng vải lại dẫn nhiệt kém, khó thấm mồ hôi.
• Thời gian tự phân hủy rất lâu, mất đến hàng triệu năm.
• Trong quá trình sản xuất tạo ra khí ảnh hưởng đến hiệu ứng nhà kính Khí oxi Nito (NO).
• Khả năng thấm hút kém.
• Dễ bị hỏng khi gặp trời nắng nóng kéo dài.
Hình ảnh vải Nylon
Mời các bạn đọc tiếp phần 2 để tìm hiểu thêm 12 loại vải khác TẠI ĐÂY